DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

09/12/2024

1. Doanh nghiệp được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 68. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

  1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
  2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Theo đó, doanh nghiệp có thể được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.

2. Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
    a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
    b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
    c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
    d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
    đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
  1. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc về cơ quan nào?

Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

  1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
  2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận thuộc về Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận thuộc về Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.

4. Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp bị mất là bao nhiêu?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

....

  1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần yêu cầu.

Như vậy, khi doanh nghiệp tư nhân bị mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định.

Trên đây là những vấn đề pháp luật về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 988.073.181/0984.88.831 hoặc email lawyers@hdluat.com – doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng. 

Cùng danh mục

KHI CƠ QUAN CẤP PHÉP SÁP NHẬP – DOANH NGHIỆP CÓ PHẢI XIN LẠI GIẤY PHÉP?

Trong tiến trình cải cách hành chính và tinh gọn bộ máy nhà nước, nhiều cơ quan cấp phép hiện đang được sáp nhập hoặc tổ chức lại theo hướng hợp nhất về chức năng. Điều này làm phát sinh hàng loạt câu hỏi từ phía doanh nghiệp, đặc biệt liên quan đến giá trị pháp lý của các loại giấy phép, văn bản chấp thuận, quyết định hành chính đã được cấp trước đó. Vậy khi cơ quan cấp phép bị sáp nhập hoặc thay đổi tên, doanh nghiệp có cần xin lại giấy phép từ đầu không? Bài viết dưới đây của HD Luật sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi này để doanh nghiệp yên tâm hoạt động, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

HƯỚNG DẪN CẬP NHẬT ĐỊA CHỈ DOANH NGHIỆP SAU KHI ĐỊA DANH THAY ĐỔI

Khi Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện hoặc xã, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình huống tên địa chỉ trụ sở trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCN ĐKDN) không còn khớp với địa danh hành chính mới. Mặc dù pháp luật hiện hành không bắt buộc doanh nghiệp phải cập nhật địa chỉ trong trường hợp chỉ thay đổi tên địa danh, nhưng việc chủ động thực hiện thủ tục cập nhật là điều cần thiết và mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Trong bài viết này, HD Luật sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục cập nhật địa chỉ doanh nghiệp sau khi địa danh thay đổi, giúp doanh nghiệp nắm rõ quy định pháp lý và thực hiện đúng quy trình để đảm bảo đồng bộ hồ sơ pháp lý, tránh những rắc rối phát sinh trong quá trình hoạt động.