CÁC TRƯỜNG HỢP GÂY NHẦM LẪN VỚI TÊN DOANH NGHIỆP ĐÃ ĐĂNG KÝ

17/03/2025

1. Các trường hợp gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký

Theo khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:

a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Quy định về tên của doanh nghiệp 

Căn cứ theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: 

  1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
    a) Loại hình doanh nghiệp;
    b) Tên riêng.
  2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
  3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
  4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
  5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

3. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp 

Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp được quy định tài Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: 

  1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
  2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
  3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

4. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh

Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

  1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
  2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
  3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
  4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.

Trên đây là những vấn đề pháp luật khi đặt tên doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 988.073.181/0984.88.831 hoặc email lawyers@hdluat.com – doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng.

Cùng danh mục

KHI CƠ QUAN CẤP PHÉP SÁP NHẬP – DOANH NGHIỆP CÓ PHẢI XIN LẠI GIẤY PHÉP?

Trong tiến trình cải cách hành chính và tinh gọn bộ máy nhà nước, nhiều cơ quan cấp phép hiện đang được sáp nhập hoặc tổ chức lại theo hướng hợp nhất về chức năng. Điều này làm phát sinh hàng loạt câu hỏi từ phía doanh nghiệp, đặc biệt liên quan đến giá trị pháp lý của các loại giấy phép, văn bản chấp thuận, quyết định hành chính đã được cấp trước đó. Vậy khi cơ quan cấp phép bị sáp nhập hoặc thay đổi tên, doanh nghiệp có cần xin lại giấy phép từ đầu không? Bài viết dưới đây của HD Luật sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi này để doanh nghiệp yên tâm hoạt động, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

HƯỚNG DẪN CẬP NHẬT ĐỊA CHỈ DOANH NGHIỆP SAU KHI ĐỊA DANH THAY ĐỔI

Khi Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện hoặc xã, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình huống tên địa chỉ trụ sở trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCN ĐKDN) không còn khớp với địa danh hành chính mới. Mặc dù pháp luật hiện hành không bắt buộc doanh nghiệp phải cập nhật địa chỉ trong trường hợp chỉ thay đổi tên địa danh, nhưng việc chủ động thực hiện thủ tục cập nhật là điều cần thiết và mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Trong bài viết này, HD Luật sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục cập nhật địa chỉ doanh nghiệp sau khi địa danh thay đổi, giúp doanh nghiệp nắm rõ quy định pháp lý và thực hiện đúng quy trình để đảm bảo đồng bộ hồ sơ pháp lý, tránh những rắc rối phát sinh trong quá trình hoạt động.