TỪ NGÀY 01-7-2025, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI 15 NĂM CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG HƯU

05/05/2025

1. Từ ngày 01/7/2025, người lao động đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội có thể hưởng lương hưu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025) và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2025, người lao động đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (cụ thể là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ), nếu có từ đủ 15 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì sẽ được giải quyết chế độ lương hưu.
Trước đây, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025), điều kiện để được hưởng lương hưu là người lao động phải đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Độ tuổi nghỉ hưu trong năm 2024 được xác định là 61 tuổi đối với nam và 56 tuổi 4 tháng đối với nữ (theo điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

2. Mức hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01/7/2025

2.1. Đối với lao động nữ

Theo điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nữ vẫn được giữ nguyên như quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, lao động nữ có mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ mỗi năm đóng thêm thì được cộng thêm 2%, với mức hưởng tối đa không vượt quá 75%.

2.2. Đối với lao động nam
Theo điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 01/7/2025, mức lương hưu hàng tháng của lao động nam được tính như sau: nếu có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng (theo Điều 72), và mỗi năm đóng thêm sẽ được cộng thêm 2%, với mức tối đa là 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mức lương hưu được tính bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm, sau đó mỗi năm đóng thêm được cộng thêm 1%.

3. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025

3.1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 1/7/2025

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 1/7/2025 bao gồm:

(i) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

(ii) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Lưu ý: 02 đối tượng sau đây nếu nộp qua người sử dụng lao động thì thực hiện theo quy định trên, nếu tự nộp thì hồ sơ chỉ cần tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động:

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

(Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

3.2. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 1/7/2025

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

(Theo khoản 3 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ 1/7/2025

Từ 1/7/2025 thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

(Theo khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

5. Các khoản tiền trợ cấp áp dụng mức lương cơ sở

Các khoản trợ cấp áp dụng lương cơ sở để làm căn cứ tính có thể kể đến như:

- Trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau.

- Trợ cấp 1 lần khi sinh con.

- Mức dưỡng sức sau thai sản.

- Trợ cấp mai táng.

- Trợ cấp tuất hằng tháng.

- Trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp 1 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp hằng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Mức dưỡng sức sau điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp.

Từ ngày 01/7/2025, mức tham chiếu sẽ được áp dụng thay cho mức lương cơ sở để tính các khoản tiền này.

Ngoài ra, từ ngày 01/7/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng (điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).

Trên đây là toàn bộ thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu, bắt đầu áp dụng từ 01-7-2025. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 988.073.181/0984.88.831 hoặc email lawyers@hdluat.com – doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng.

 

Cùng danh mục

DOANH NGHIỆP PHẢI THỰC HIỆN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ TRƯỚC NGÀY 01-7-2025

Để tăng cường bảo mật, minh bạch trong giao dịch và quản lý dữ liệu doanh nghiệp, pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Việc cấp tài khoản định danh điện tử giúp xác thực chính xác thông tin pháp lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch số.

CÓ CẦN ĐỔI CON DẤU KHI CẬP NHẬT ĐỊA CHỈ DOANH NGHIỆP?

Trong giai đoạn hiện nay, việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đang diễn ra theo chủ trương tinh gọn bộ máy nhà nước. Điều này kéo theo sự thay đổi tên gọi của nhiều địa phương. Với doanh nghiệp, đây là yếu tố có thể ảnh hưởng đến thông tin địa chỉ ghi nhận trên các loại giấy tờ pháp lý, bao gồm cả con dấu doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp băn khoăn liệu có cần thay đổi con dấu khi địa chỉ khắc trên dấu không còn phù hợp với tên địa phương mới. Bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành và cách xử lý phù hợp.