Ai Có Quyền Yêu Cầu Ly Hôn?

31/03/2023

            Hiện nay, tỉ lệ các cặp vợ chồng muốn ly hôn ngày càng nhiều, đặc biệt là giới trẻ. Để giải thích cho vấn đề này chúng ta có thể đề cập đến một số nguyên nhân chủ yếu như: thiếu kỹ năng sống do còn quá trẻ, kinh tế khó khăn, nghề nghiệp không ổn định, sinh con sớm, tư tưởng lạc hậu, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội khiến vợ chồng thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, bất hòa không thể giải quyết được. Khi đó ai sẽ là người có quyền yêu cầu ly hôn? Trong bài viết này, HD Luật xin được gửi tới Qúy khách những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.

1. Ly hôn là gì?

            Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích khái niệm về ly hôn như sau: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Theo đó, có thể hiểu ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi cả hai người đang còn sống, và:

            - Nếu do cả hai bên vợ chồng thuận tình thì được Tòa án công nhận bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn;

            - Nếu chỉ do một bên yêu cầu thì được Tòa án đưa ra xét xử và phán quyết bằng một bản án ly hôn.

            Có thể nói, ly hôn là sự lựa chọn của hai người cả vợ và chồng hoặc đơn phương từ một phía chồng hoặc vợ nhưng hệ lụy kèm với nó là cả một vấn đề. Việc ly hôn có thể làm ảnh hưởng tới cuộc sống của những người xung quanh; đặc biệt là ảnh hưởng đến tâm sinh lý của những đứa trẻ; để lại gánh nặng cho xã hội nếu như con cái của họ bị bỏ rơi, không được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chu đáo; chúng sẽ thiếu đi sự chăm sóc, tình cảm của người cha hoặc người mẹ, thậm chí cả hai. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới quá trình phát triển nhân cách của những đứa trẻ, làm chúng dễ sa ngã vào những tệ nạn xã hội... Đây cũng là một trong những lý do vì sao mà trong những năm gần đây tình trạng tội phạm tuổi vị thành niên có xu hướng gia tăng.

2. Ai là người có quyền yêu cầu ly hôn

            Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những người sau đây có quyền yêu cầu ly hôn:

2.1. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng

            Điều này đồng nghĩa với việc, nếu vợ và chồng đều đồng thuận và muốn ly hôn thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Khi đó, tại đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sẽ ghi thông tin của cả vợ và chồng với tư cách là người yêu cầu, gồm: Họ tên; ngày tháng năm sinh; số, ngày cấp, nơi cấp CMND/CCCD/Hộ chiếu; hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại.  Trong trường hợp chỉ có vợ hoặc chồng muốn yêu cầu ly hôn (ly hôn đơn phương) thì người muốn ly hôn nộp đơn khởi kiện ly hôn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

           Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ và trẻ em – là những người yếu thế trong gia đình và xã hội.

            Như vậy, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

2.2. Cha, mẹ, người thân thích khác

           Không chỉ vợ hoặc chồng mà cả cha, mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Người thân thích chính là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

          Luật Hôn nhân và gia đình quy định người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà việc xác định ai là người thân thích sẽ khác nhau.

         Tuy nhiên, cha, mẹ hoặc người thân thích khác chỉ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp “một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Như vậy, để cha, mẹ hoặc người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn thì phải thỏa mãn cả 02 điều kiện:

          - Điều kiện 1: Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

          - Điều kiện 2: Là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Trên đây là các quy định của pháp luật mà HD Luật gửi tới Qúy khách về vấn đề “Ai có quyền yêu cầu ly hôn”.

Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 02462.930.982 – 0988073181 hoặc email lawyers@hdluat.com - doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng!

Cùng danh mục

Những trường hợp không được ly hôn đơn phương- Năm 2023

Ly hôn là điều không ai mong muốn xảy ra, tuy nhiên, nếu tình trạng hôn nhân giữa vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được thì việc ly hôn chỉ còn là vấn đề thời gian. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bạn nộp hồ sơ ly hôn cũng được Tòa án thụ lý giải quyết. Sau đây HD Luật & Fdico chúng tôi xin gửi tới quy bạn đọc những trường hợp không được ly hôn đơn phương.

THỦ TỤC LY HÔN KHI VỢ/CHỒNG GIẤU ĐỊA CHỈ

Bị đơn giấu địa chỉ là một trong những trường hợp thường xuyên gặp phải khi vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương. Trường hợp này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do bị đơn không muốn ly hôn, bị đơn và nguyên đơn từ lâu đã không liên lạc, bị đơn bỏ đi khỏi nơi cư trú do nợ nần,… Vậy phải thực hiện ly hôn đơn phương như nào khi bị đơn cố tình giấu địa chỉ? 

PHÂN BIỆT LY HÔN THUẬN TÌNH VÀ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ, chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Theo pháp luật quy định thì ly hôn có hai hình thức là thuận tình và đơn phương. Vậy hai hình thức này khác nhau như nào hãy theo dõi bài viết dưới đây.

THỦ TỤC THAY ĐỔI QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN NĂM 2023

Trên thực tế có nhiều trường hợp có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn. HD Luật & Fdico sẽ đưa ra một số hướng dẫn về thủ tục thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định mới nhất của pháp luật như sau

Hướng Dẫn Tuyên Thệ độc Thân Tại Tổng Lãnh Sự/ đại Sứ Quán Mỹ

Công dân Mỹ hay thường trú nhân của Mỹ khi về Việt Nam đăng ký kết hôn bắt buộc phải có bộ Công hàm độc thân. Nếu thường trú nhân đã từng ly hôn ở nước ngoài thì phải có thêm bộ Ghi chú ly hôn. Đối với công dân Mỹ, nếu chưa làm Công hàm độc thân từ bên Mỹ thì vẫn có thể làm tuyên thệ độc thân tại Việt Nam.

Thủ Tục Xin Cấp Giấy Xác Nhận độc Thân Mới Nhất 2023

Mẫu giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng trong rất nhiều các thủ tục hành chính. Mẫu giấy được làm theo quy định và là thành phần hồ sơ bắt buộc đối với nhiều trường hợp.

© 2022 CÔNG TY LUẬT TNHH HD LUẬT & FDICO
Giấy phép hoạt động số: 01070580/TP/ĐKHĐ
Trụ sở: Tầng 12A, Tòa nhà TCT 319 Bộ Quốc Phòng, 63 Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0988073181 - 0984588831
Email: lawyers@hdluat.com - doanhnghiep@hdluat.com
VP Miền Nam: 116 Đề Thám, phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại: 0984588831
Email: doanhnghiep@hdluat.com